Anime InuYasha Mùa 1 | |||
---|---|---|---|
Bìa hộp DVD trọn bộ mùa 1 | |||
Thông tin trình chiếu | |||
Mạng lưới |
Animax (Nhật Bản) | ||
Số tập phim |
27 | ||
Phát sóng mở đầu |
"Cô thiếu nữ vượt thời gian và chàng thiếu niên bị phong ấn" | ||
Phát sóng kết thúc |
"Vị thuỷ thần gian tà của chiếc hồ hắc ám" | ||
Vị trí mùa phim
| |||
Mùa 1 của loạt phim hoạt hình InuYasha được phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Animax từ 16 tháng 10, 2000 đến 21 tháng 5, 2001. Dựa theo nội dung bộ manga cùng tên của tác giả Takahashi Rumiko, các tập phim được công ty Sunrise sản xuất và được đạo diễn bởi Ikeda Masashi[1].
Mùa phim theo dấu cô nữ sinh trung học Higurashi Kagome, quay lại thời gian đến Thời kỳ Chiến Quốc Nhật Bản, nơi mà cô gặp được anh chàng bán yêu tên Inuyasha. Bộ đôi bắt đầu cuộc hành trình 'bất đắc dĩ' tìm kiếm những mảnh vỡ của viên Ngọc Tứ Hồn, viên ngọc đầy quyền năng đã ẩn giấu trong cơ thể của Kagome, và giữ chúng tránh khỏi những tên yêu quái và con người sử dụng cho một đích xấu xa.
Thông tin phát hành[]
Tại Bắc Mỹ, hãng Viz Media, một công ty con của Shogakukan, nắm bản quyền phát hành. Bản anime lồng tiếng Anh của mùa 1 được chiếu trên kênh Cartoon Network từ 31 tháng 8, 2002 đến 21 tháng 1, 2003, như một phần của chương trình Adult Swim. Các tập Anime Inu Yasha mùa 1 cũng được Viz phát hành[2] trong bộ 9 đĩa DVD, bao gồm 27 tập phim, vào ngày 7 tháng 9 năm 2004[3].
Chủ đề[]
Có 3 ca khúc chủ đề được dùng trong mùa 1 này:
- Bài hát mở đầu Change the World thể hiện bởi V6 (tập 1-27).
- Bài hát kết thúc My Will thể hiện bởi Dream (tập 1-20).
- Bài hát kết thúc Fukai Mori (Tiếng Nhật: 深い森, Rừng sâu) thể hiện bởi Do As Infinity (tập 21-27).
Tổng quan[]
Mùa | Số tập phim | Phát sóng lần đầu | |
---|---|---|---|
Mở đầu | Kết thúc | ||
1 | 27 (1-27) |
"Cô thiếu nữ vượt thời gian và chàng thiếu niên bị phong ấn" 16 tháng 10, 2000 (Nhật Bản) 31 tháng 8, 2002 (Hoa Kỳ) |
"Vị thuỷ thần gian tà của chiếc hồ hắc ám" 21 tháng 5, 2001 (Nhật Bản) 21 tháng 1, 2003 (Hoa Kỳ) |
Danh sách cụ thể[]
Tập | Tựa đề | Ngày phát sóng | ||
---|---|---|---|---|
Tiếng Nhật[4][5] | Tiếng Anh[6] | Châu Á | ||
1 | "Cô thiếu nữ vượt thời gian và chàng thiếu niên bị phong ấn" "The Girl Who Overcame Time... and the Boy Who Was Just Overcome" "Jidai o Koeta Shōjo to Fūinsareta Shōnen" (時代(とき)を越えた少女と封印された少年) |
16 tháng 10, 2000 | 31 tháng 8, 2002 | (chưa xác định) |
Cô nữ sinh 15 tuổi Kagome bị một tên yêu quái rết kéo vào chiếc giếng ăn xương (Thực Cốt) trong ngôi đền tại nhà mình và sau đó trở về thời Chiến Quốc xưa cách đó 5 thế kỷ. Sau đó cô gặp Inuyasha, bà Kaede và cả mụ yêu quái rết tấn công mình. | ||||
2 | "Những kẻ tìm kiếm Ngọc Tứ Hồn" "Seekers of the Sacred Jewel" "Shikon no Tama o Nerau Monotachi" (四魂の玉を狙う者たち) |
23 tháng 10, 2000 | 7 tháng 9, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha, sau khi được giải ấn khỏi Thần Mộc bởi Kagome, nhanh chóng nghĩ đến mục tiêu đoạt lấy mảnh Ngọc Tứ Hồn để trở thành một đại yêu quái thực thụ. Còn Kagome thì lại đi tìm chiếc giếng ăn xương, cánh cổng đưa mình tới thế giới tương lai, với hy vọng có thể trở về nhà bằng chính con đường đó. | ||||
3 | "Rơi xuống vực sâu rồi quay trở lại!" "Down the Rabbit Hole and Back Again" "Honekui no Ido kara Tadaima!" (骨喰いの井戸からただいまっ!) |
30 tháng 10, 2000 | 14 tháng 9, 2002 | (chưa xác định) |
Ngọc Tứ Hồn đã bị vỡ và các mảnh vỡ của nó văng khắp nơi. Giống như cả viên ngọc, các mảnh vỡ của nó cũng có khả năng làm tăng yêu lực. Bây giờ, Inuyasha lại phải lo nghĩ đến việc chạy loanh quanh khắp nước Nhật để tìm lại các mảnh ngọc, còn Kagome thì lại rơi vào chiếc giếng và tình cờ trở về nhà. | ||||
4 | "Yura, kẻ điều khiển tóc" "Yura of the Demon-Hair" "Sakasagami no Yōma Yura" (逆髪の妖魔 結羅) |
6 tháng 11, 2000 | 21 tháng 9, 2002 | (chưa xác định) |
Yura, ả yêu quái có thể điều khiển tóc, bây giờ đang truy sát Inuyasha để cướp đoạt mảnh Ngọc Tứ Hồn. | ||||
5 | "Sát thủ quý tộc, Sesshomaru" "Aristocratic Assassin, Sesshomaru" "Senritsu no Kikōshi Sesshōmaru" (戦慄の貴公子 殺生丸) |
13 tháng 11, 2000 | 28 tháng 10, 2002 | (chưa xác định) |
Bây giờ Kagome đang cố gắng thích nghi với nước Nhật thời Chiến Quốc vì nhiệm vụ của mình. Trong khi đó, Myoga, một lão yêu quái bọ chét và là một gia thuộc trung thành của Inuyasha, xuất hiện và qua đó Kagome biết được sự thật về cha và mẹ của Inuyasha. Cùng lúc đó, người anh trai cùng cha khác mẹ của anh, Sesshomaru, cũng xuất hiện... | ||||
6 | "Thiết Toái Nha, thánh kiếm bí ẩn" "Tetsusaiga, the Phantom Sword" "Bukimina Yōtō Tessaiga" (不気味な妖刀 鉄砕牙) |
20 tháng 11, 2000 | 5 tháng 10, 2002 | (chưa xác định) |
Bây giờ Inuyasha phải vượt qua những ảo ảnh về người mẹ của mình để đánh nhau với Sesshomaru, kẻ truy sát anh để giành được thanh kiếm Thiết Toái Nha, di vật do người cha Khuyển Đại Tướng để lại. | ||||
7 | "Inuyasha và Sesshomaru giao đấu!" "Showdown! Inuyasha vs. Sesshomaru" "Gekitaiketsu! Sesshōmaru tai Tessaiga!" (激対決!殺生丸VS鉄砕牙!!) |
27 tháng 11, 2000 | 12 tháng 10, 2002 | (chưa xác định) |
Bây giờ Thiết Toái Nha đã nằm trong tay Inuyasha, nhưng Sesshomaru lại tung hết sức mạnh khủng khiếp của mình để biến thành một con chó trắng khổng lồ. | ||||
8 | "Yêu quái ếch Điện hạ" "The Toad Who Would Be Prince" "Tono Yōkai Tsukumo no Gama" (殿様妖怪 九十九の蝦蟇) |
4 tháng 12, 2000 | 19 tháng 10, 2002 | (chưa xác định) |
Sau trận đấu với Sesshomaru, Inuyasha và Kagome lại lên đường tìm kiếm những mảnh Ngọc Tứ Hồn. Rồi họ gặp một thanh niên trẻ hậu đậu với lời cầu xin hãy cứu lấy ngôi thành của anh đang bị một tên yêu quái ếch khống chế. | ||||
9 | "Shippo xuất hiện! Anh em Sấm Sét Hiten và Manten" "Enter Shippo... Plus, The Amazing Thunder Brothers" "Shippō Tōjō! Raijū Kyōdai Manten Hiten" (七宝登場!雷獣兄弟 飛天満天!!) |
11 tháng 12, 2000 | 26 tháng 10, 2002 | (chưa xác định) |
Bầu trời bỗng nhiên tối sầm lại, và một quầng lửa xuất hiện xung quanh Inuyasha và Kagome. Đó là trò nghịch của Shippo, một chú hồ yêu nhỏ tuổi có cha bị giết bởi anh em Sấm Sét: Hiten và Manten. Mục đích của Shippo là cướp lấy những mảnh Ngọc Tứ Hồn hòng có được sức mạnh để trả thù cho cha mình. | ||||
10 | "Anh em Sấm Sét giao đấu với Thiết Toái Nha" "Phantom Showdown: The Thunder Brothers vs. Tetsusaiga" "Yōtō Gekitotsu! Raigekijin tai Tessaiga" (妖刀激突!雷撃刃VS鉄砕牙!!) |
18 tháng 12, 2000 | 2 tháng 11, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha truy tìm anh em Sấm Sét để giải cứu Kagome và sau đó chạm trán Hiten. Trong khi đó, Shippo và Kagome vừa chạy vắt giò lên cổ vừa vắt óc tìm cách đương đầu với Manten. | ||||
11 | "Tai ương của chiếc mặt nạ thịt" "Terror of the Ancient Noh Mask" "Gendai ni Yomigaeru Noroi no Nōmen" (現代によみがえる呪いの能面) |
15 tháng 1, 2001 | 9 tháng 11, 2002 | (chưa xác định) |
Khi ông của Kagome bị tấn công bởi một chiếc mặt nạ kỳ quái, không ai tin ông cho đến khi họ chứng kiến nó. Chiếc mặt nạ ấy, bị kích thích bởi sự hiện diện của những mảnh Ngọc Tứ Hồn, không từ mọi thủ đoạn gì để cướp đoạt mảnh ngọc cũng như tìm kiếm cho mình một cơ thể mới. Kagome lúc này buộc phải bảo vệ các mảnh ngọc cho đến khi em trai mình, Sota tìm được Inuyasha... | ||||
12 | "Đồng Yêu thổi sáo và linh hồn nhỏ bé kỳ lạ" "The Soul Piper and the Mischievous Little Soul" "Tatari Mokke to Chīsaina Akuryō" (タタリモッケと小さな悪霊) |
22 tháng 1, 2001 | 16 tháng 11, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha gặp Đồng Yêu thổi sáo, một yêu quái có nhiệm vụ đưa linh hồn những đứa trẻ lên thiên đàng, nếu chúng là những đứa trẻ ngoan, và xuống địa ngục, nếu chúng là những đứa trẻ hư. Bình thường, Đồng Yêu có cặp mắt ti hí, nhưng khi mắt chúng mở to thì đó là thời điểm quyết định đứa trẻ xuống địa ngục. Trong khi đó, Kagome tình cờ gặp Mayu, linh hồn của chị một người bạn của Sota. Sự thù hận, giận dữ và ghen tị của Mayu sẽ khiến cô bé xuống địa ngục trừ phi cô trút bỏ được nó... | ||||
13 | "Bí ẩn đêm trăng non: Inuyasha với mái tóc đen" "The Mystery of the New Moon and the Black-haired Inuyasha" "Shingetsu no Nazo! Kurogami no Inuyasha" (新月の謎 黒髪の犬夜叉) |
29 tháng 1, 2001 | 23 tháng 11, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha, Kagome và Shippo vừa mới cứu Nazuna, một cô bé rất căm thù yêu quái do cha cô đã bị những yêu quái nhện sát hại. Để trả ơn ba người, nhà sư đồng thời là cha nuôi của Nazuna quyết định mời ba người tá túc tại ngôi chùa ông trụ trì. Nhưng không lâu sau đó, mọi người nhanh chóng nhận ra chân tướng của việc những yêu quái nhện luôn xuất hiện xung quanh chùa. | ||||
14 | "Bình tro bị đánh cắp của Kikyo" "Kikyo's Stolen Ashes" "Nusumareta Kikyō no Reikotsu" (盗まれた桔梗の霊骨) |
5 tháng 2, 2001 | 30 tháng 11, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha lại mơ thấy khoảnh khắc Kikyo phong ấn mình, rồi khi thức dậy anh phát hiện có một yêu quái tấn công ngôi làng, làm bà Kaede bị thương và cướp bình tro của Kikyo. Inuyasha, Kagome và bà Kaede lại lên đường đi giành lại bình tro. | ||||
15 | "Sự trở lại của nữ pháp sư bi thảm, Kikyo" "Return of the Tragic Priestess, Kikyo" "Hiun no Miko Kikyō Fukkatsu" (悲運の巫女 桔梗復活) |
12 tháng 2, 2001 | 7 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Tên yêu quái lại bắt cóc Kagome mưu dùng linh hồn của cô để hồi sinh cho Kikyo, vì thân xác của Kikyo sẽ không sống dậy được nếu không có linh hồn của Kagome và nếu Inuyasha không gọi tên của cô. Tuy nhiên, trái với dự tính của yêu quái, Kikyo không tuân lệnh y, cô giết tên yêu quái và sau đó tấn công Inuyasha để tiếp tục giải quyết món nợ máu 5 thập kỷ về trước. | ||||
16 | "Phong huyệt trên cánh tay phải của pháp sư bất lương Miroku" "Mystical Hand of the Amorous Monk, Miroku" "Migi Te ni Kazāna Furyō Hōshi Miroku" (右手に風穴 不良法師 弥勒) |
19 tháng 2, 2001 | 7 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha, Kagome và Shippo chạm trán Miroku, một nhà sư trẻ, đẹp trai nhưng háo sắc dự tính cướp đoạt mảnh Ngọc Tứ Hồn trên người Kagome. Và qua đó, cả nhóm cũng được biết rằng lời nguyền Phong huyệt trên tay phải của anh là do Naraku, một yêu quái đã từng theo đuổi Ngọc Tứ Hồn suốt 50 năm, gây ra. | ||||
17 | "Hộp mực ma quái của người hoạ sĩ gian tà" "Cursed Ink of the Hell-Painter" "Jigoku Eshi no Kegareta Sumi" (地獄絵師の汚れた墨) |
26 tháng 2, 2001 | 14 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha, Kagome, Shippo, pháp sư Miroku quyết định hợp tác với nhau khi họ phát hiện nhiều yêu quái kỳ lạ bao quanh một ngôi thành của một vị lãnh chúa và cô con gái xinh đẹp của ông. Họ phải tim cách đoạt lấy mảnh Ngọc Tứ Hồn, nguyên nhân biến những hình vẽ tà ác của một hoạ sĩ thành hiện thực. | ||||
18 | "Naraku câu kết với Sesshomaru" "Naraku and Sesshomaru Join Forces" "Te O Kunda Naraku to Sesshoumaru" (手を組んだ奈落と殺生丸) |
5 tháng 3, 2001 | 14 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Sesshomaru nhận được một cánh tay người có gắn một mảnh Ngọc Tứ Hồn của Naraku để anh có thể cầm được thanh Thiết Toái Nha và tiêu diệt Inuyasha. Hơn nữa, Naraku còn đưa cho Sesshomaru ổ trùng độc khiến cho pháp sư Miroku không thể thi triển Phong Huyệt. | ||||
19 | "Về nhà đi, Kagome! Về thời đại của cô đi!" "Go Home To Your Own Time, Kagome!" "Kaere, Kagome! Omae no Jidai ni" (帰れ、かごめ!お前の時代に) |
12 tháng 3, 2001 | 21 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Inuyasha đoạt lại được Thiết Toái Nha nhưng anh đã bắt đầu lo lắng cho sự an toàn của Kagome. Vì vậy anh đoạt lấy mảnh Ngọc Tứ Hồn, buộc Kagome trở về thời hiện đại và bít chiếng giếng ăn xương để cô không thể nào đến thời Chiến Quốc được nữa. | ||||
20 | "Kẻ bất lương hèn hạ! Bí ẩn của Nhện quỷ!" "Despicable Villain! The Mystery of Onigumo!" "Asamashiki Yatō, Onigumo no Nazo" (あさましき野盗 鬼蜘蛛の謎) |
19 tháng 3, 2001 | 21 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Bà Kaede kể cho Inuyasha và pháp sư Miroku về việc bà và Kikyo đã từng cứu chữa một tên cướp bị thương nặng trong một chiếc hang gần đấy. Tên cướp trở nên si mê Kikyo đến mức y sẵn sàng cho những yêu quái khác nhập vào cơ thể mình để có được sức mạnh, kết quả của việc này là sự hình thành Naraku. Trong lúc đó, Naraku đưa một mảnh Ngọc Tứ Hồn nhiễm bẩn vào đầu yêu quái Royakan và lệnh cho y tấn công nhóm Inuyasha khi anh còn đang bị thương còm pháp sư Miroku thì không dùng được Phong huyệt do sự hiện diện của bọn trùng độc. | ||||
21 | "Chân tướng thật sự của Naraku" "Naraku's True Identity Unveiled" "Naraku no Shinjitsu ni Semaru Kikyō no tamashī zenpen" (奈落の真実に迫る桔梗の魂 前編) |
9 tháng 4, 2001 | 28 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Nhận thấy rằng mình không còn có thể trở về quá khứ, Kagome quyết định chấp nhận lời mời hẹn hò của Hojo. Trong khi đó ở thời Chiến Quốc, Miroku pháp sư và bà Kaede đang ra sức bảo vệ Inuyasha bị thương, còn Shippo thì tìm cách đưa Kagome về lại thời Chiến Quốc. Sau cùng thì Naraku lộ chân tướng: y là kẻ gài bẫy để Inuyasha và Kikyo sát hại lẫn nhau 50 về trước. | ||||
22 | "Nụ cười bí ẩn; Linh hồn lang thang của Kikyo" "A Wicked Smile; Kikyo's Wandering Soul" "Naraku no Shinjitsu ni Semaru Kikyō no tamashī kōhen" (奈落の真実に迫る桔梗の魂 後編) |
9 tháng 4, 2001 | 28 tháng 12, 2002 | (chưa xác định) |
Sau lần gặp mặt Inuyasha, Kikyo sống tại một ngôi làng và chữa trị cho người dân ở đó. Tuy nhiên cô phãi hấp thu những linh hồn người chết để duy trì sự sống của mình. Việc này bị một nhà sư phát hiện, ông định giết chết Kikyo để linh hồn cô được siêu thoát nhưng Kikyo đã giết ông để tự vệ. Trong lúc đó, Inuyasha và bạn bè đang điều tra về hiện tượng những Tử Hồn trùng đánh cắp linh hồn của những cô gái vừa chết, và một vài trong số đó dẫn cả nhóm đến chỗ Kikyo... | ||||
23 | "Tiếng gọi của Kagome và nụ hôn của Kikyo" "Kagome's Voice and Kikyo's Kiss" "Kagome no Koe to Kikyō no Kuchizuke" (かごめの声と桔梗の口づけ) |
16 tháng 4, 2001 | 14 tháng 1, 2003 | (chưa xác định) |
Inuyasha vội vã đi tìm Kikyo, nhưng chính Kagome là người thấy cô trước. Kagome cố gắng giải thích về sụ thật đằng sau mối thù của Kikyo với Inuyasha 50 về trước, nhưng Kikyo không thể vượt qua sự thù hận với Inuyasha và cô quyết định cùng đưa Inuyasha xuống địa ngục với mình. | ||||
24 | "Yêu quái Thoái trị ốc Sango xuất hiện!" "Enter Sango the Demon Slayer!" "Yōkaitaijiya, Sango Tōjō!" (妖怪退治屋 珊瑚登場!) |
23 tháng 4, 2001 | 15 tháng 1, 2003 | (chưa xác định) |
Yêu quái thoái trị ốc Sango là người duy nhất còn sống sót trong ngôi làng của những người cùng nghề với mình sau cuộc tấn công của những yêu quái do Naraku sai đến nhằm đoạt lấy mảnh Ngọc Tứ Hồn trong làng. Cô quyết định trả thù, nhưng vấn đề là cô đã lầm tưởng Inuyasha là kẻ thù... | ||||
25 | "Mưu kế xảo quyệt của Naraku" "Naraku's Insidious Plot" "Naraku no Bōryaku o Uchi Yabure!" (奈落の謀略をうち破れ!) |
7 tháng 5, 2001 | 16 tháng 1, 2003 | (chưa xác định) |
Dù không tin tưởng lắm, Sango quyết định chấp nhận mượn mảnh Ngọc Tứ Hồn của Naraku để trả thù. Sau đó cô chạm trán với Inuyasha, nhưng rồi mọi người sớm nhận ra rằng Naraku đã đặt một con rối của mình tại trận chiến để giám sát và tấn công Miroku cùng Kirara. | ||||
26 | "Bí mật của viên Ngọc Tứ Hồn" "The Secret of the Jewel of Four Souls Revealed" "Tsui ni Akasareta Shikon no Himitsu" (ついに明かされた四魂の秘密) |
14 tháng 5, 2001 | 17 tháng 1, 2003 | (chưa xác định) |
Để trả ơn cứu giúp của Inuyasha và bạn bè, Sango quyết định dẫn mọi người tới chiếc hang nơi sinh ra Ngọc Tứ Hồn. Bí mật của sự hình thành viên Ngọc Tứ Hồn dần được hé lộ. | ||||
27 | "Vị thuỷ thần gian tà của chiếc hồ hắc ám" "The Lake of the Evil Water God" "Suijin ga Shihaisuru Yami no Mizūmi" (水神が支配する闇の湖) |
21 tháng 5, 2001 | 21 tháng 1, 2003 | (chưa xác định) |
Nhóm của Inuyasha phát hiện ra một ngôi làng phải hiến tế những đứa trẻ con cho một vị thuỷ thần tà ác của một chiếc hồ. Sau khi được con trai của vị trưởng làng "thuê" để cứu người bạn của mình sắp bị hiến tế, Inuyasha, Kagome và Shippo tiến vào sào huyệt của vị thuỷ thần để tiêu diệt y, trong khi đó Miroku pháp sư và Sango tình cờ phát hiện ra vị thuỷ thần thật sự đã bị phế truất và đang bị giam cầm bởi vị thuỷ thần tà ác hiện tại. | ||||
Chú thích[]
- ↑ “Inuyasha (TV)”. Anime News Network. Truy cập 8 tháng 11 năm 2008.
- ↑ “Inuyasha, Vol. 9 (DVD)”. Viz Media. Truy cập 8 tháng 11 năm 2008.
- ↑ “Inuyasha - Season 1 (2002)”. Amazon.com. Truy cập 8 tháng 11 năm 2008.
- ↑ “第01話 ~ 第24話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “第25話 ~ 第48話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “Inuyasha Season 2, Ep. 1 "Miroku Falls Into a Dangerous Trap"”. Amazon.com. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
Liên kết ngoài[]
- Anime InuYasha mùa 1 trên Wikipedia Tiếng Việt
x - s - t InuYasha | |
---|---|
Tác phẩm | Bộ truyện manga • Loạt phim anime (Mùa 1 • 2 • 3 • 4 • 5 • 6 • InuYasha: The Final Act) |
Nhân vật | Inuyasha • Higurashi Kagome • Miroku • Sango • Shippo • Kirara • Kaede • Kikyo • Miroku • Sesshomaru • Rin • Kagura • Kanna • Koga • Byakuya • Naraku (…nhiều hơn) |
Phim | Affections Touching Across Time • The Castle Beyond the Looking Glass • Swords of an Honorable Ruler • Fire on the Mystic Island |
Trò chơi điện tử | InuYasha (PlayStation) • A Feudal Fairy Tale • Feudal Combat • The Secret of the Cursed Mask • Secret of the Divine Jewel |