Anime InuYasha Mùa 4 | |||
---|---|---|---|
Bìa hộp DVD trọn bộ mùa 4 | |||
Thông tin trình chiếu | |||
Mạng lưới |
Animax (Nhật Bản) | ||
Số tập phim |
28 | ||
Phát sóng mở đầu |
"Nữ yêu quái sói và lời hẹn ước đêm cầu vồng mặt trăng" | ||
Phát sóng kết thúc |
"Thủ lĩnh Thất Nhân Bang Bankotsu xuất hiện" | ||
Vị trí mùa phim
|
Mùa 4 của loạt phim hoạt hình InuYasha được phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Animax từ 19 tháng 8, 2002 đến 12 tháng 5, 2003. Dựa theo nội dung bộ manga cùng tên của tác giả Takahashi Rumiko, các tập phim được công ty Sunrise sản xuất và được đạo diễn bởi Aoki Yashunao[1].
Mùa phim tiếp tục theo chân cuộc hành trình của cô nữ sinh trung học Higurashi Kagome, cùng với những người bạn đồng hành Inuyasha, Miroku, Sango, Shippo và Kirara thu thập những mảnh vỡ của viên Ngọc Tứ Hồn và truy lùng tung tích của Naraku, trong khi đó, y dùng những mảnh ngọc của mình để hồi sinh bộ bảy lính đánh thuê hiếu chiến và chết chóc - Thất Nhân Bang - hòng lợi dụng họ cản đường cả nhóm.
Thông tin phát hành[]
Tại Bắc Mỹ, hãng Viz Media, một công ty con của Shogakukan, nắm bản quyền phát hành. Bản anime lồng tiếng Anh của mùa 4 được chiếu trên kênh Cartoon Network từ 18 tháng 1, 2005 đến 23 tháng 7, 2005, như một phần của chương trình Adult Swim. Các tập Anime Inu Yasha mùa 4 cũng được Viz phát hành[2] trong bộ 9 đĩa DVD, vào ngày 29 tháng 11, 2005[3].
Chủ đề[]
Có 5 ca khúc chủ đề được dùng trong mùa 4 này:
- Bài hát mở đầu Owarinai Yume thể hiện bởi Aikawa Nanase (tập 83-95).
- Bài hát mở đầu Grip! thể hiện bởi Aikawa Nanase (tập 96-110).
- Bài hát kết thúc Every Heart (Minna no Kimochi) thể hiện bởi Kwon Boa (tập 83-85).
- Bài hát kết thúc Shinjitsu no Uta thể hiện bởi Do As Infinity (tập 86-108).
- Bài hát kết thúc Itazura na Kiss thể hiện bởi Every Little Thing (tập 109-110).
Tổng quan[]
Mùa | Số tập phim | Phát sóng lần đầu | |
---|---|---|---|
Mở đầu | Kết thúc | ||
4 | 28 (83-110) |
"Nữ yêu quái sói và lời hẹn ước đêm cầu vồng mặt trăng" 19 tháng 8, 2002 (Nhật Bản) 18 tháng 1, 2005 (Hoa Kỳ) 13 tháng 10, 2010 (Châu Á) |
"Thủ lĩnh Thất Nhân Bang Bankotsu xuất hiện" 12 tháng 5, 2003 (Nhật Bản) 23 tháng 7, 2005 (Hoa Kỳ) 19 tháng 11, 2010 (Châu Á) |
Danh sách cụ thể[]
Tập | Tựa đề | Ngày phát sóng | ||
---|---|---|---|---|
Tiếng Nhật[4][5] | Tiếng Anh[6][7] | Châu Á | ||
83 | "Nữ yêu quái sói và lời hẹn ước đêm cầu vồng mặt trăng" "The Female Wolf Demon and the Lunar Rainbow Promise" "The Female Yōrōzoku and the Rainbow Moon Promise // Onna Yōrōzoku to Gekkō no Yakusoku" (女妖狼族と月虹の約束) |
19 tháng 8, 2002 | 18 tháng 1, 2005 | 13 tháng 10, 2010 |
Ayame, cháu gái của vị thủ lĩnh một bộ tộc sói ở vùng núi phía Bắc tìm kiếm Koga để nhắc nhở anh về hôn ước giữa hai người, đồng thời cũng nhân việc này để thống nhất lực lượng của các bộ tộc sói với nhau. Trong lúc đó, một yêu quái sinh ra từ một mảnh cơ thể Naraku đang đi khắp nơi tàn phá giết chóc, vì vậy Koga quyết định đưa Kagome đi cùng với mình để bảo vệ cô, việc này đã làm bùng lên cơn ghen của Ayame. | ||||
84 | "Ứng cử viên cho chức cô dâu của Koga" "Koga's Bride-to-Be" "The Super-Fast Bridal Candidate // Chōsoku no Hanayome Kōho" (超速の花嫁候補) |
26 tháng 8, 2002 | 19 tháng 1, 2005 | 14 tháng 10, 2010 |
Ayame và Kagome cuối cùng cũng làm lành với nhau khi Ayame nhắc Koga về lần anh cứu và hứa hôn với cô trong cái đêm "cầu vồng và mặt trăng". Sau đó mảnh cơ thể của Naraku xuất hiện và lúc này Koga phải ra tay bảo vệ cả hai người. | ||||
85 | "Tà khí lan tỏa: Thành trì của chiếc đầu yêu quái" "The Evil Within Demon's Head Castle" "Maliciousness Rising! The Oni Head's Castle // Jaki ga Michiru Oni no Kubi Jō" (邪気が満ちる鬼の首城) |
2 tháng 9, 2002 | 24 tháng 1, 2005 | 15 tháng 10, 2010 |
Nhóm Inuyasha ra tay cứu một bà lão khỏi một tên yêu quái. Sau khi nghe bà ta tự xưng là một pháp sư trừ tà, cả nhóm quyết định đi theo bà tới một ngôi thành gần đó để trừ diệt một tên yêu quái. | ||||
86 | "Bí mật của vị tiểu thư giả trang" "Secret of the Possessed Princess" "Yorishiro no Hime no Himitsu" (依り代の姫の秘密) |
9 tháng 9, 2002 | 25 tháng 1, 2005 | 18 tháng 10, 2010 |
Tronh khi Inuyasha đang phải đối phó với chiếc đầu yêu quái, thì Sango phải lo giải cứu Miroku pháp sư khi anh bị tên yêu quái thật sự - kẻ đang đóng giả làm cô con gái của người chủ thành - phù phép làm tê liệt cơ thể. | ||||
87 | "Cuộc hành trình đơn độc của Kikyo" "Kikyo's Lonely Journey" "Meguru Kikyō no Kodoku na Tabiji" (めぐる桔梗の孤独な旅路) |
16 tháng 9, 2002 | 26 tháng 1, 2005 | 19 tháng 10, 2010 |
Kikyo gặp một người đàn ông đang muốn trấn lột cô, nhưng trước khi kịp làm gì ông ta đã gục xuống vì cơn đau ở ngực. Thế rồi, sau đó ông ta tiết lộ rằng ông từng là thủ lĩnh một băng cướp có Nhện quỷ làm thành viên, chính Nhện quỷ đã dụ ông cướp viên Ngọc Tứ Hồn, kết quả là ông bị Inuyasha đánh hỏng mắt trái. Ông đã trả thù tàn bạo và là kẻ đã khiến Nhện quỷ bị thương nặng phải nhờ Kikyo cấp cứu. Về sau thì ông hối hận trước những việc xấu trong quá khứ nhưng nghĩ rằng mình không thể nào chuộc lại lỗi lầm tày trời của mình nữa. Ngoài ra, ta còn được biết rằng sức khỏe ông hiện đã rất yếu và ông vẫn sống được là nhờ một mảnh Ngọc Tứ Hồn trong cơ thể. Trong khi đó, nhóm của Inuyasha đang tạm nghỉ qua đêm trong một ngôi nhà hoang. Bên ngoài, trời đang mưa và Kagome bị cảm lạnh... | ||||
88 | "Ba đồ đệ của vị thần vượn" "Three Sprites of the Monkey God" "Sarugamisama no San Seirei" (猿神さまの三精霊) |
14 tháng 10, 2002 | 31 tháng 1, 2005 | 20 tháng 10, 2010 |
Nhóm Inuyasha nhận lời dân làng trừng trị ba tên "yêu quái" vượn đang nghịch phá lung tung. Thật ra đó là ba đồ đệ nhỏ tuổi của thần Vượn đang lục tung ngôi làng để tìm vị sư phụ mất tích. Vì vậy mọi người quyết định đi tìm vị thần, nhất là Inuyasha vì chỉ có vị thần mới biết cách gỡ tảng đá quái ác mà các đồ đệ gắn lên tay chú cẩu. | ||||
89 | "Trận chiến điều dưỡng giữa hai người tình" "Nursing Battle of the Rival Lovers" "Aitsu to Kare Omimai Taiketsu" (アイツと彼のお見舞い対決) |
21 tháng 10, 2002 | 1 tháng 2, 2005 | 21 tháng 10, 2010 |
Bệnh cảm của Kagome trở nặng và cô phải về thế giới của mình để nghỉ dưỡng. Inuyasha quyết định dùng một phương thuốc bí truyền "do mẹ anh để lại" để trị bệnh cho Kagome. Và, mặc dù thành phần của nó dễ khiến người ta rùng mình, nhưng Kagome đã khỏi bệnh và điều này giúp cô đủ sức khỏe tham dự đợt kiểm tra sắp tới. | ||||
90 | "Lời tỏ tình dũng cảm của Sota" "Sota's Brave Confession of Love" "Omoikitta Sōta no Kokuhaku" (思いきった草太の告白) |
28 tháng 10, 2002 | 2 tháng 2, 2005 | 22 tháng 10, 2010 |
Sota đang muốn tỏ tình với cô bạn cùng trường Hitomi nhưng không biết phải mở lời thế nào vì lúc tỏ tình cậu quá hồi hộp đến mức không nói được gì. Cuối cùng, dưới sự động viên, giúp đỡ và... đe dọa của Inuyasha và Kagome, Sota đã thành công. | ||||
91 | "Vị pháp sư bí ẩn và cô mèo Kirara đen" "The Suspicious Faith Healer and the Black Kirara" "Ayashii Kitōshi to Kuroi Kirara" (怪しい祈祷師と黒い雲母) |
4 tháng 11, 2002 | 7 tháng 2, 2005 | 25 tháng 10, 2010 |
Shippo chứng kiến cô bé Koume bắt lấy Kirara vì Koume tưởng Kirara là cô mèo hai đuôi của mình. Cô mèo này cùng với ba đứa con của mình đang bị cả dân làng "truy nã" vì theo một vị pháp sư trừ tà, nó chỉ đem lại tai ương cho dân làng. Tuy nhiên, nhóm Inuyasha lại phát hiện ra rằng, chính vị pháp sư mới là nguồn gốc của mọi tai ương... | ||||
92 | "Câu chuyện về những thây ma" "Plot of the Walking Dead" "Fukkatsu Shita Monotachi no Yabō" (復活した者たちの野望) |
18 tháng 11, 2002 | 8 tháng 2, 2005 | 26 tháng 10, 2010 |
Inuyasha và bạn bè phải chiến đấu chống lại Kawamaru, một "người đất" do Urasue chế tạo từ tro xương và bùn đất. Y đang âm mưu lợi dung Enju, một "người đất" khác để chế tạo ra một binh đoàn người đất phục vụ cho mưu đồ của mình. | ||||
93 | "Vị pháp sư giả mạo bí ẩn" "The Mysterious, Lecherous Monk" "Shutsubotsu Suru Nazo no Sukebe Hōshi" (出没する謎の助平法師) |
25 tháng 11, 2002 | 9 tháng 2, 2005 | 27 tháng 10, 2010 |
Miroku phát hiện ra anh đang bị một kẻ khác đóng giả mình để kiếm tiền và... tán gái bằng những mánh lới mà chính Miroku đã từng áp dụng trước đây... | ||||
94 | "Kẻ chế tạo Ngọc Tứ Hồn (phần đầu)" "The Sacred Jewel Maker Part I" "Shikon no Tama o Tsukuru Mono (Zenpen)" (四魂の玉を造る者 前編) |
2 tháng 11, 2002 | 14 tháng 2, 2005 | 28 tháng 10, 2010 |
Nhóm Inuyasha cùng với một nho sĩ tên là Izumo đang truy tìm tung tích và động cơ của kẻ đang chế tạo những viên Ngọc Tứ Hồn giả. | ||||
95 | "Kẻ chế tạo Ngọc Tứ Hồn (phần cuối)" "The Sacred Jewel Maker Part II" "Shikon no Tama o Tsukuru Mono (Kōhen)" (四魂の玉を造る者 後編) |
9 tháng 11, 2002 | 15 tháng 2, 2005 | 29 tháng 10, 2010 |
Kagome phát hiện ra chính Izumo là kẻ chủ mưu của việc chế tạo Ngọc Tứ Hồn hòng giúp anh thoát khỏi thân phận bán yêu của mình. Trong khi đó, Izumo lại âm mưu dùng linh hồn của Kagome để chế tạo một viên ngọc có sức mạnh thật sự... | ||||
96 | "Jaken ngã bệnh" "Jaken Falls ill" "Byōki ni Natta Ano Jaken" (病気になったあの邪見) |
13 tháng 1, 2003 | 16 tháng 2, 2005 | 1 tháng 11, 2010 |
Jaken bị một con ong độc chích phải, và Rin buộc phải tới nhà của thần y Jinenji để xin thuốc chữa. Trong lúc đó thì nhóm Inuyasha cũng đang đi thăm người quen cũ của mình. | ||||
97 | "Kirara, hãy trở về!" "Kirara, Come Home!" "Kaette Konai Kirara" (帰ってこない雲母) |
20 tháng 1, 2003 | 21 tháng 2, 2005 | 2 tháng 11, 2010 |
Kirara bỗng nhiên biến mất một cách khó hiểu. Và theo lý luận của Shippo, chính những "tội lỗi" của những thành viên còn lại đã khiến Kirara giận bỏ đi... | ||||
98 | "Kikyo và Kagome một mình trong hang động" "Kikyo and Kagome: Alone in a Cave" "Dōkutsu ni wa Kikyō to Kagome no Futari Dake" (洞窟には桔梗とかごめの二人だけ) |
27 tháng 1, 2003 | 22 tháng 2, 2005 | 3 tháng 11, 2010 |
Kikyo và Kagome tình cờ bị kẹt vào trong một hang đá kỳ lạ, thật ra nó là cơ thể một yêu quái chuyên ăn sức mạnh linh hồn của các pháp sư. Hai người buộc phải phối hợp với nhau để thoát khỏi tình thế nguy hiểm này. | ||||
99 | "Sesshomaru và Koga, cuộc hội ngộ nguy hiểm" "Koga and Sesshomaru, A Dangerous Encounter" "Sesshōmaru to Kōga Kiken Sōgū" (鋼牙と殺生丸 危険な遭遇) |
3 tháng 2, 2003 | 23 tháng 2, 2005 | 4 tháng 11, 2010 |
Hakkaku và Ginta gặp Jaken và tình cờ biết về người chủ đáng sợ Sesshomaru của ông. Hai người quyết định ngăn chặn việc Koga tình cờ chạm mặt Sesshomaru bằng cách... khiêu chiến với Sesshomaru. | ||||
100 | "Sự thực của Ác mộng: Trận chiến của khu rừng Đau khổ" "Truth Behind the Nightmare: Battle in the Forest of Sorrow" "Akumu no Shinjitsu Nageki no Muri no Tatakai" (悪夢の真実 嘆きの森の戦い) |
10 tháng 2, 2003 | 28 tháng 2, 2005 | 5 tháng 11, 2010 |
Garamaru, em trai của tên yêu quái ngài Gatenmaru, tấn công nhóm Inuyasha nhằm trả thù cho anh trai mình. Y quấn các thành viên trong nhóm trong những chiếc kén và hút linh hồn của họ dần dần bằng cách cho họ mơ thấy những cơn ác mộng khủng khiếp. | ||||
101 | "Tuyết, sau bảy năm kể từ hôm đó" "The Snow from Seven Years Past" "Are Kara Shichinen Me no Nagori Yuki" (あれから七年目のなごり雪) |
17 tháng 2, 2003 | 1 tháng 3, 2005 | 8 tháng 11, 2010 |
Miroku kể rằng anh từng được một phụ nữ xinh đẹp cứu sống trong một cơn bão tuyết. Nay đột nhiên anh gặp lại cô trong một trường hợp tương tự, nhưng lý do là cô ta buộc anh phải chịu trách nhiệm về... đứa con chung của họ. | ||||
102 | "Bộ tộc sói bị tấn công bởi một xác chết" "Assault on the Wolf-Demon Tribe" "The Yōrōzoku Attacked by the Dead // Bōrei ni Ozowareta Yōrōzoku" (亡霊に襲われた妖狼族) |
24 tháng 2, 2003 | 28 tháng 5, 2005 | 9 tháng 11, 2010 |
Kohaku, dưới sự chỉ đạo của Naraku, sử dụng một mảnh Ngọc Tứ Hồn hồi sinh Kyokotsu, một thành viên của Thất Nhân Bang. Kyokotsu được lệnh tìm kiếm thêm nhiều mảnh Ngọc Tứ Hồn nữa, vì vậy không ngạc nhiên mục tiêu của Kyokotsu lại là Koga... | ||||
103 | "Thất Nhân Bang hồi sinh" "The Band of Seven, Resurrected" "The Shichinintai, Resurrected // Yomigaetta Shichinintai" (よみがえった七人隊) |
3 tháng 3, 2003 | 4 tháng 6, 2005 | 10 tháng 11, 2010 |
Sango, Kirara lần theo dấu vết của Kohaku và hai chị em đánh nhau, trong khi Mukotsu, một thành viên của Thất Nhân Bang đang bí mật theo dõi. Trong khi đó Inuyasha và những người khác đang chạm trán với Jakotsu, một thành viên nguy hiểm của Thất Nhân Bang. | ||||
104 | "Mukotsu, độc sư lén lút" "The Stealthy Poison User, Mukotsu" "Shinobiyoru Doku Tsukai Mukotsu" (しのびよる毒使い 霧骨) |
3 tháng 10, 2003 | 11 tháng 6, 2005 | 11 tháng 11, 2010 |
Jakotsu rút lui và Mukotsu bất ngờ dùng độc dược tập kích gây phỏng Inuyasha. Sau đó y còn tiếp tục tấn công Inuyasha, Sesshomaru và các thành viên khác bằng độc dược của mình. | ||||
105 | "Những trang bị nặng khủng khiếp làm từ chất thép vô hồn" "The Ghastly Steel Machine" "Heavy Equipment made of Ghastly Steel // Bukimi na Hagane no Jūsōbi" (不気味な鋼の重装備) |
17 tháng 3, 2003 | 18 tháng 6, 2005 | 12 tháng 11, 2010 |
Ginkotsu, tên "người máy" của Thất Nhân Bang, xuất hiện ngay khi Inuyasha, Shippo và Kirara giải cứu các thành viên bị trúng độc. Inuyasha yêu cầu Shippo đưa mọi người tới trú ẩn nơi an toàn trong khi anh cản đường Ginkotsu. Trong khi đó, khi Kagome tỉnh dậy, cô tình cờ nhận ra rằng người tu sĩ cứu chữa cho mình, Renkotsu, có một mảnh Ngọc Tứ Hồn ở cổ và rất có thể là một thành viên Thất Nhân Bang... | ||||
106 | "Kagome, Miroku, Sango trong tình trạng hết sức tồi tệ" "Kagome, Miroku, and Sango: A Desperate Situation" "Kagome, Miroku, Sango, Zettai Zetsumei" (かごめ、弥勒、珊瑚、絶体絶命) |
14 tháng 4, 2003 | 25 tháng 6, 2005 | 15 tháng 11, 2010 |
Inuyasha trở về ngôi chùa mà Kagome cùng mọi người ẩn náu, và không may ngôi chùa đã bị ảnh hưởng bởi kết giới của Renkotsu. Sự xuất hiện của Ginkotsu khiến Renkotsu bị phân tâm và y quyết định đốt cháy cả ngôi chùa trước khi nhận ra Ginkotsu là "người mình". Trong khi đó, Inuyasha đi tìm những người bạn của mình và anh bị sốc khi Shippo thông báo họ đã ngưng thở. | ||||
107 | "Lần đầu tiên xuất hiện, dòng lệ của Inuyasha" "Inuyasha Shows His Tears For the First Time" "Shown For the First Time; Inuyasha's Tears // Hajimete Miseru Inuyasha no Namida" (初めてみせる犬夜叉の涙) |
21 tháng 4, 2003 | 2 tháng 7, 2005 | 16 tháng 11, 2010 |
Thấy bạn bè mình trở nên như vậy Inuyasha gần như suy sụp cho đến khi Myoga giải độc cho họ. Trong khi đó Kikyo tình cờ gặp Suikotsu, một thầy lang có tấm lòng vô cùng nhân hậu và mang trên cổ một mảnh Ngọc Tứ Hồn hết sức trong sạch. | ||||
108 | "Bí mật của ánh sáng thuần khiết" "The Secret of the Pure Aura" "Kegarenaki Hikari no Himitsu" (けがれなき光の秘密) |
28 tháng 4, 2003 | 9 tháng 7, 2005 | 17 tháng 11, 2010 |
Kikyo điều tra về Suikotsu và cô phát hiện ra anh là một thành viên Thất Nhân Bang, đồng thời là một người đa nhân cách, mang trong mình hai mặt của tâm hồn: một hiền lành và một độc ác. | ||||
109 | "Ẩn giấu trong màn sương mù: Đường tới đỉnh Bạch Linh Sơn" "Hidden in the Mist: Onward to Mt. Hakurei" "Kiri ni Kakureta Hakureizan e Mukae" (霧に隠れた白霊山へ向かえ) |
5 tháng 5, 2003 | 16 tháng 7, 2005 | 18 tháng 11, 2010 |
Suikotsu và Inuyasha giao chiến với nhau cho đến khi nhân cách tốt của Suikotsu bùng lên và ngăn anh ta lại. Trong khi Inuyasha và các bạn nhập nhóm với Kikyo thì Thất Nhân Bang cũng tề tựu đông đủ. | ||||
110 | "Thủ lĩnh Thất Nhân Bang Bankotsu xuất hiện" "Enter Bankotsu, The Leader of the Band of Seven" "Enter Bankotsu, The Leader of the Shichinintai // Shichinintai no Shuryō Bankotsu Tōjō" (七人隊の首領 蛮骨登場) |
12 tháng 5, 2003 | 23 tháng 7, 2005 | 19 tháng 11, 2010 |
Bankotsu, thủ lĩnh Thất Nhân Bang bắt đầu truy tìm thanh Man long đã bị tước đoạt của mình, trong khi Inuyasha và bạn bè đang cố gắng vượt qua kết giới bao quanh đỉnh Bạch Linh sơn. | ||||
Chú thích[]
- ↑ “Inuyasha (TV)”. Anime News Network. Truy cập 4 tháng 12 năm 2008.
- ↑ “Inuyasha, Vol. 36 (DVD)”. Viz Media. Truy cập 7 tháng 1 năm 2009.
- ↑ “Inuyasha - Season 4(2002)”. Amazon.com. Truy cập 7 tháng 1 năm 2009.
- ↑ “第73話 ~ 第96話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “第97話 ~ 第120話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “Inuyasha Season 4, Ep. 1 "Gap Between the Ages"”. Amazon.com. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “Inuyasha Season 5, Ep. 1 "The Truth Behind the Nightmare: Battle in the Forest of Sorrow"”. Amazon.com. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
Liên kết ngoài[]
- Anime InuYasha mùa 4 trên Wikipedia Tiếng Việt
x - s - t InuYasha | |
---|---|
Tác phẩm | Bộ truyện manga • Loạt phim anime (Mùa 1 • 2 • 3 • 4 • 5 • 6 • InuYasha: The Final Act) |
Nhân vật | Inuyasha • Higurashi Kagome • Miroku • Sango • Shippo • Kirara • Kaede • Kikyo • Miroku • Sesshomaru • Rin • Kagura • Kanna • Koga • Byakuya • Naraku (…nhiều hơn) |
Phim | Affections Touching Across Time • The Castle Beyond the Looking Glass • Swords of an Honorable Ruler • Fire on the Mystic Island |
Trò chơi điện tử | InuYasha (PlayStation) • A Feudal Fairy Tale • Feudal Combat • The Secret of the Cursed Mask • Secret of the Divine Jewel |