Anime InuYasha Mùa 5 | |||
---|---|---|---|
Bìa hộp DVD trọn bộ mùa 5 | |||
Thông tin trình chiếu | |||
Mạng lưới |
Animax (Nhật Bản) | ||
Số tập phim |
28 | ||
Phát sóng mở đầu |
"Trận đánh lớn! Man long đấu với Phong chi thương!" | ||
Phát sóng kết thúc |
"Một núi yêu quái: Cuộc chiến sinh tồn của bộ đôi" | ||
Vị trí mùa phim
|
Mùa 5 của loạt phim hoạt hình InuYasha được phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Animax từ 19 tháng 5, 2003 đến 19 tháng 1, 2004. Dựa theo nội dung bộ manga cùng tên của tác giả Takahashi Rumiko, các tập phim được công ty Sunrise sản xuất và được đạo diễn bởi Aoki Yashunao[1].
Mùa phim tiếp tục theo chân cuộc hành trình của cô nữ sinh trung học Higurashi Kagome, cùng với những người bạn đồng hành Inuyasha, Miroku, Sango, Shippo và Kirara tham gia những trận tử chiến cuối cùng với Thất Nhân Bang và phá tan bí mật ẩn sâu tận cùng trong Bạch Linh Sơn, nơi Naraku lột xác thành thân thể mới.
Thông tin phát hành[]
Tại Bắc Mỹ, hãng Viz Media, một công ty con của Shogakukan, nắm bản quyền phát hành. Bản anime lồng tiếng Anh của mùa 5 được chiếu trên kênh Cartoon Network từ 30 tháng 7, 2005 đến 22 tháng 3, 2006, như một phần của chương trình Adult Swim. Các tập Anime Inu Yasha mùa 5 cũng được Viz phát hành trong bộ 9 đĩa DVD, vào ngày 22 tháng 8, 2006[2].
Chủ đề[]
Có 4 ca khúc chủ đề được dùng trong mùa 5 này:
- Bài hát mở đầu Grip! thể hiện bởi Aikawa Nanase (tập 111-128).
- Bài hát mở đầu One Day, One Dream thể hiện bởi Tackey & Tsubasa (tập 129-138).
- Bài hát kết thúc Itazura na Kiss thể hiện bởi Every Little Thing (tập 111-127).
- Bài hát kết thúc Come thể hiện bởi Amuro Namie (tập 129-138).
Tổng quan[]
Mùa | Số tập phim | Phát sóng lần đầu | |
---|---|---|---|
Mở đầu | Kết thúc | ||
5 | 28 (111-138) |
"Trận đánh lớn! Man long đấu với Phong chi thương!" 25 tháng 5, 2003 (Nhật Bản) 30 tháng 7, 2005 (Hoa Kỳ) 22 tháng 11, 2010 (Châu Á) |
"Một núi yêu quái: Cuộc chiến sinh tồn của bộ đôi" 19 tháng 1, 2004 (Nhật Bản) 22 tháng 3, 2006 (Hoa Kỳ) 30 tháng 12, 2010 (Châu Á) |
Danh sách cụ thể[]
Tập | Tựa đề | Ngày phát sóng | ||
---|---|---|---|---|
Tiếng Nhật[3][4] | Tiếng Anh[5][6] | Châu Á | ||
111 | "Trận đánh lớn! Man long đấu với Phong chi thương!" "The Big Clash: Banryu vs Wind Scar!" "Clash! Banryū vs Kaze no Kizu! // Gekitotsu! Banryū vs Kaze no Kizu!" (激突!蛮竜VS風の傷!) |
25 tháng 5, 2003 | 30 tháng 7, 2005 | 22 tháng 11, 2010 |
Inuyasha chạm mặt lần đầu với Bankotsu, thủ lĩnh Thất Nhân Bang. Sau một hồi chạm kiếm ngắn, Thất Nhân Bang phải rút lui, nhưng Kagome nhận ra rằng phân thân con rối của Naraku có thay đổi... | ||||
112 | "Lênh đênh trên mặt hồ: Kết giới của hòn đảo thần thánh" "Afloat on the Lake Surface: The Barrier of Hijiri Island" "Afloat on the Lake Surface: The Barrier of Hijiri Island // Komen ni Ukabu Hijiri Jima Kekkai" (湖面に浮かぶ聖島の結界) |
26 tháng 5, 2003 | 7 tháng 8, 2005 | 23 tháng 11, 2010 |
Một cậu bé cùng với gia đình nhờ nhóm của Inuyasha tìm người cha đã mất tích khi đi đến ngôi miếu ở Thánh Đảo nằm giữa một chiếc hồ dầy đặc sương mù. Sau đó mọi người khám phá ra rằng kết giới ở đỉnh Bạch Linh Sơn là nguồn cơn của việc này. | ||||
113 | "Kim cương trượng linh thiêng và sự thần bí của vị Phật sống" "The Sacred Vajra and the Mystery of the Living Buddha" "The Sacred Vajra and the Mystery of the Living Buddha // Seinaru Dokko to Sokushinbutsu no Nazo" (聖なる独鈷と即身仏の謎) |
2 tháng 6, 2003 | 14 tháng 8, 2005 | 24 tháng 11, 2010 |
Sức mạnh kết giới của Thánh Hakushin khiến cho các yêu quái, bán yêu và... xác chết như Koga, Sesshomaru, Inuyasha và Kikyo. Vậy là trong nhóm chỉ có Sango và Miroku vào thăm dò đỉnh Bạch Linh Sơn, còm Kagome ở lại với các nhân vật còn lại. | ||||
114 | "Trận chiến khó khăn của Koga" "Koga's Solitary Battle" "Kōga's Solitary Battle // Kōga no Kokō Naru Tatakai" (鋼牙の孤高なる戦い) |
9 tháng 6, 2003 | 21 tháng 8, 2005 | 25 tháng 11, 2010 |
Trong khi Sango và Miroku thăm dò đỉnh Bạch Linh Sơn, Inuyasha, Kagome, Shippo, Kirara đợi bên ngoài thì Koga đang phải một mình chiến đấu với cuộc phục kích của Thất Nhân Bang. | ||||
115 | "Bị cám dỗ bởi luồng ánh sáng đen tối" "Lured by the Black Light" "Lured by the Black Light // Suikomareru Kuroi Hikari" (吸い込まれる黒い光) |
16 tháng 6, 2003 | 28 tháng 8, 2005 | 26 tháng 11, 2010 |
Nhân cách tốt của Suikotsu lại bùng lên vừa đúng lúc anh đang tấn công Rin, trong khi đó Sesshomaru đang có một trận đánh với Jakotsu. | ||||
116 | "Bộ mặt của sự thật" "The Exposed Face of Truth" "The Exposed Face of Truth // Sarakedasareta Shinjitsu no Kao" (さらけだされた真実の顔) |
23 tháng 6, 2003 | 4 tháng 9, 2005 | 29 tháng 11, 2010 |
Trong khi Jakotsu và Suikotsu giao chiến với Sesshomaru, Kikyo xuất hiện và thanh tẩy luồng tà khí của viên Ngọc Tứ Hồn trong người Suikotsu. Suikotsu không còn bị nhân cách tà ác khống chế nữa và lúc này anh bộc lộ sự mâu thuẫn vốn có giữa hai nhân cách trong tâm hồn mình. | ||||
117 | "Biến mất trong dòng sông lửa" "Vanished in a River of Flames" "He Vanished in a River of Flames // Honō no Kawa ni Kieta Aitsu" (炎の川に消えたアイツ) |
30 tháng 6, 2003 | 11 tháng 9, 2005 | 30 tháng 11, 2010 |
Phục hồi sau trận đánh với Koga, Renkotsu quyết tâm báo thù cho cái chết của Ginkotsu: y chuẩn bị một khẩu pháo khủng khiếp nhằm tiêu diệt nhóm Inuyasha. | ||||
118 | "Vào sâu trong tận cùng của Bạch Linh Sơn" "Into the Depths of Mt. Hakurei" "The Depths of Mt. Hakurei // Hakureizan no Oku no Oku" (白霊山の奥の奥) |
7 tháng 7, 2003 | 17 tháng 9, 2005 | 1 tháng 12, 2010 |
Inuyasha tiến sâu vào đỉnh Bạch Linh Sơn để tìm Sango và Miroku, nhưng kết quả là chạm trán phải Renkotsu và Jakotsu. Trong khi đó, Miroku và Sango đã lên đến đỉnh của Bạch Linh Sơn và họ phải đánh một trận kinh khủng với Kagura cùng đám yêu quái của cô ta. | ||||
119 | "Ác ý thiêng liêng của Thánh nhân" "Divine Malice of the Saint" "Divine Malice of the Saint // Kōgōshii Akui no Seija" (神々しい悪意の聖者) |
14 tháng 7, 2003 | 24 tháng 9, 2005 | 2 tháng 12, 2010 |
Miroku và Sango phát hiện ra một ngôi miếu cổ ẩn dấu trong làn sương mù tại Bạch Linh Sơn. Và trong ngôi miếu chính là Thánh Hakushin, vị Phật sống đã tạo ra kết giới xung quanh đỉnh núi. Dù sau đó Miroku và Sango đã cảnh báo về âm mưu của Naraku lợi dụng kết giới của ông, Thánh Hakushin vẫn tiếp tục giữ kết giới này chống lại Miroku và Sango. Không còn cách nào khác, hai người phải đánh bại Thượng nhân và phá hủy kết giới của ông, nhất là khi nó đang ức chế Phong chi thương - khiến cho Inuyasha đang hết sức bất lợi khi đánh nhau với Jakotsu. | ||||
120 | "Vĩnh biệt: Bài hát cầu siêu cho Jakotsu" "Fare Thee Well: Jakotsu's Requiem" "Good-bye: Jakotsu's Requiem // Sayonara Jakotsu no Chinkonka" (さよなら蛇骨の鎮魂歌) |
28 tháng 7, 2003 | 1 tháng 10, 2005 | 3 tháng 12, 2010 |
Khi yêu lực không còn bị trấn áp nữa, Inuyasha đã dễ dàng đánh bại Jakotsu. Trong khi đó Kikyo gặp Thánh Hakushin và thanh tẩy linh hồn ông. | ||||
121 | "Quyết đấu! Kẻ tối cường tối hậu của Thất Nhân Bang" "Final Battle: The Last and Strongest of the Band of Seven" "Decisive Battle! The Last and Strongest of the Shichinintai // Kessen! Saikyō Saigo no Shichinintai" (決戦! 最強最後の七人隊) |
4 tháng 8, 2003 | 8 tháng 10, 2005 | 6 tháng 12, 2010 |
Sau khi đập tan âm mưu phản bội của Renkotsu và tiêu diệt y, Bankotsu chuyển sự chú ý của mình tới Inuyasha. Trong lúc đó Miroku và Sango khám phá ra bí ẩn khủng khiếp về mối liên hệ giữa Naraku, Thánh Hakushin và đỉnh Bạch Linh Sơn. | ||||
122 | "Sức mạnh của thanh Man Long: Trận tử chiến trên đỉnh Bạch Linh Sơn" "The Power of Banryu! Duel to the Death on Mt. Hakurei" "Powerful Banryū: Duel to the Death on Mt. Hakurei // Kyōretsu Banryū Hakureizan no Shitō" (強烈蛮竜 白霊山の死闘) |
11 tháng 8, 2003 | 15 tháng 10, 2005 | 7 tháng 12, 2010 |
Inuyasha gặp Bankotsu và đánh bại anh ta. Tuy nhiên đỉnh Bạch Linh Sơn nhanh chóng biến thành một vật thể sống khổng lồ. Cả nhóm Inuyasha lúc này phải vật lộn với ngọn núi để tìm đường tụ họp lại với nhau. | ||||
123 | "Phía sau bóng tối - Naraku tái sinh" "Behind the Darkness - Naraku Reborn" "Behind the Darkness - Naraku Reborn // Kurayami no Saki ni Shinsei Naraku" (暗闇の先に新生奈落) |
18 tháng 8, 2003 | 22 tháng 10, 2005 | 8 tháng 12, 2010 |
Naraku hồi sinh tại đỉnh Bạch Linh Sơn và sau đó âm mưu tiêu diệt tất cả những kẻ thù cũa y tại đó. Trong khi đó Kikyo và Sesshomaru trông thấy Kanna và Kagura tẩu thoát khỏi Bạch Linh Sơn với một cái bọc kỳ lạ trong tay. | ||||
124 | "Vĩnh biệt, Kikyo yêu dấu" "Farewell Kikyo, My Beloved" "Farewell Kikyō, My Beloved // Saraba Itoshiki Kikyō yo" (さらば愛しき桔梗よ) |
25 tháng 8, 2003 | 29 tháng 10, 2005 | 9 tháng 12, 2010 |
Trong khi nhóm Inuyasha và Koga đang tìm đường chạy thoát khỏi Bạch Linh Sơn, Naraku đã tấn công và đánh bại Kikyo vì y không còn trái tim Nhện quỷ trong người nữa. | ||||
125 | "Mảng tối trong tâm hồn của Kagome" "The Darkness in Kagome's Heart" "The Darkness in Kagome's Heart // Kagome no Kokoro no Yami" (かごめの心の闇) |
9 tháng 1, 2003 | 5 tháng 11, 2005 | 10 tháng 12, 2010 |
Inuyasha nhận được thông tin về Kikyo và anh tức tốc chạy đi tìm cô, bỏ lại một Kagome buồn bã. Và Xích Tử, trái tim của Naraku, lợi dụng sự buồn khổ trong tâm hồn Kagome để điều khiển cô... | ||||
126 | "Biến đau thương thành dũng khí" "Transform Heartache into Courage" "Transform Heartache into Courage // Kokoro no Itami o Yūki ni Kaero" (心の痛みを勇気にかえろ) |
8 tháng 9, 2003 | 12 tháng 11, 2005 | 13 tháng 12, 2010 |
Kagome tuy vẫn bị khống chế nhưng đã kiên cường chống chịu, quyết không để sự ghen tuông với Kikyo khống chế mình. Vừa lúc đó, Inuyasha kịp nhận ra rằng chính tình cảm của mình với Kikyo đang gây nguy hại cho Kagome... | ||||
127 | "Đừng có nấu! Đám yêu quái cây khủng khiếp" "Don't Boil It! The Terrifying Dried-Up Demon" "Don't Boil It! The Terrifying Dried-Up Yōkai // Nichadame! Kyōfu no Himono Yōkai" (煮ちゃダメ! 恐怖の干物妖怪) |
15 tháng 9, 2003 | 4 tháng 1, 2006 | 14 tháng 12, 2010 |
Naraku đã thâu tóm gần hết số Ngọc Tứ Hồn trong tay, nhưng có một mảnh ngọc mà y không thể tìm thấy ở bất cứ đâu trên thế giới này. Trong khi đó Kagome quay về thời hiện đại để nghỉ xả hơi, nhưng rốt cuộc cô lại bận bịu với việc tổ chức Lễ hội Văn hóa ở trường. | ||||
128 | "Đám yêu quái cây và trận chiến khốc liệt tại Lễ hội Văn hóa" "Battle Against the Dried-Up Demons at the Cultural Festival" "The Dried-Up Yōkai and the Fierce Fighting Cultural Festival // Himono Yōkai to Gekitō Bunkasai" (干物妖怪と激闘文化祭) |
13 tháng 10, 2003 | 11 tháng 1, 2006 | 15 tháng 12, 2010 |
Ngày hội Văn hóa nhanh chóng trở thành một thảm họa với Kagome khi Inuyasha xuất hiện và thông báo những thức ăn khô cô mang về chính là những yêu quái, và đám yêu quái sau khi bị kích hoạt đang quậy phá lung tung trong trường... | ||||
129 | "Trư Cửu Giới và những cô dâu bị cưỡng đoạt" "Chokyukai and the Abducted Bride" "Chokyukai to Ryakudatsusareta Hanayome" (猪九戒と略奪された花嫁) |
20 tháng 10, 2003 | 18 tháng 1, 2006 | 17 tháng 12, 2010 |
Nhóm Inuyasha nhận được lời kêu cứu từ một người dân về việc các cô gái trẻ đẹp trong làng họ đang bị một tên yêu quái bắt cóc bằng những chiếc vòng kim cô bằng vàng. Hóa ra tên yêu quái chính là hậu duệ của anh chàng Trư Bát Giới háo sắc... | ||||
130 | "Tuyệt chiêu mới của Shippo, Tâm chi thương!" "Shippo's New Technique, The Heart Scar!" "Hoero Shippō Ōgi Kokoro no Kizu" (吠えろ七宝奥義 心の傷!) |
27 tháng 10, 2003 | 25 tháng 1, 2006 | 20 tháng 12, 2010 |
Vài chú hồ ly tinh nhỏ tuổi đang tìm cha mẹ trông thấy Inuyasha dùng Phong chi thương tiêu diệt yêu quái, nhưng lại tưởng lầm là Shippo. Thế là họ vây quanh Shippo nhờ cậu giúp tiêu diệt một tên yêu quái, đồng thời để chứng minh "bản lĩnh" của một yêu quái đàn anh, Shippo đã phải chọc tức "người thương" mới nhất của mình, Mizuki. | ||||
131 | "Bùa chú của bức tranh Phật Quan Âm" "Trap of The Cursed Wall Hanging" "Kannon Kakejiku Noroi no Wana" (観音掛け軸 呪いの罠) |
3 tháng 11, 2003 | 1 tháng 2, 2006 | 21 tháng 12, 2010 |
Nhóm Inuyasha giúp một người lính giải ngũ tìm vợ mình, và sau đó mọi người dần tìm đến một ngôi làng chỉ gồm toàn những phụ nữ mất người thân do chiến tranh. Tất nhiên đó là cơ hội để pháp sư Miroku tán tỉnh các cô gái, và khiến Sango ghen đến mức phải bám theo canh chừng. Tuy nhiên, lúc bám theo như vậy Sango đã rơi vào cái bẫy của người làng, vốn bị một yêu quái khống chế. | ||||
132 | "Lời tỏ tình nguy hiểm nhất đối với pháp sư Miroku" "Miroku's Most Dangerous Confession" "Miroku Hōshi no Mottomo Kiken na Kokuhaku" (弥勒法師の最も危険な告白) |
10 tháng 11, 2003 | 8 tháng 2, 2006 | 22 tháng 12, 2010 |
Miroku lúc này phải giải cứu Sango, đúng hơn là phải đấu với Sango đang bị điều khiển bởi một quả trứng yêu quái. Phải nói Sango là một đối thủ khó chịu, nhưng trong trận đấu này Miroku chợt nhận ra Sango quan trọng như thế nào đối với mình... | ||||
133 | "Người phụ nữ thầm yêu Sesshomaru (phần đầu)[7]" "The Woman Who Loved Sesshomaru (Part 1)" "Sesshōmaru o Aishita Onna (Zenpen)" (犬夜叉スペシャル 殺生丸を愛した女) |
24 tháng 11, 2003 | 15 tháng 2, 2006 | 23 tháng 12, 2010 |
Sara, con gái của một lãnh chúa phong kiến, vì yêu thầm Sesshomaru nên cô đã không từ thủ đoạn nào cướp đoạt Thiết Toái Nha dâng cho người mình yêu. Tuy nhiên, nhóm của Inuyasha nghi ngờ cô đang bị khống chế bởi một yêu quái... | ||||
134 | "Người phụ nữ thầm yêu Sesshomaru (phần cuối)[7]" "The Woman Who Loved Sesshomaru (Part 2)" "Sesshōmaru o Aishita Onna (Kōhen)" (犬夜叉スペシャル 殺生丸を愛した女) |
24 tháng 11, 2003 | 22 tháng 2, 2006 | 24 tháng 12, 2010 |
Cuối cùng Inuyasha và Sesshomaru khám phá ra bí mật của Sara: vì tình yêu dành cho Sesshomaru, trước khi chết cô đã tự nguyện hiến linh hồn mình cho một yêu quái để có sức mạnh hoàn thành "ước mơ" của người mình yêu. Lúc này hai anh em nhà cẩu phải phối hợp với nhau đánh bại tên yêu quái, giải phóng cho Sara. | ||||
135 | "Bữa tiệc cuối cùng của Sự phụ của Miroku" "The Last Banquet of Miroku's Master" "Miroku no Shishō Saigo no Utage" (弥勒の師匠最後の宴) |
1 tháng 12, 2003 | 1 tháng 3, 2006 | 27 tháng 12, 2010 |
pháp sư Miroku bắt đầu lo lắng cho tính mạng của sư phụ Mushin khi thấy nhiều pháp sư và đạo sĩ bị giết, nhất là khi Mushin bị thương nặng vì một lý do hết sức bí ẩn. Khi Mushin nói mình không qua khỏi, Miroku sẵn sàng làm bất cứ việc gì mà thầy mình yêu cầu... cho đến khi mọi người khám phá ra lý do Mushin bị thương. | ||||
136 | "Yêu quái tàng hình kỳ quái xuất hiện!" "A Strange Invisible Demon Appears!" "Kaikitōmei Yōkai Arawaru Arawaru!" (怪奇透明妖怪現る現る!) |
8 tháng 12, 2003 | 8 tháng 3, 2006 | 28 tháng 12, 2010 |
Haori, bà lão trừ tà kỳ cục lại xuất hiện và nhờ nhóm Inuyasha giúp đỡ tiêu diệt một tên yêu quái tàng hình. | ||||
137 | "Vị tổ tiên tên là Kagome" "An Ancestor Named Kagome" "Gosenzo-sama no Namae wa Kagome" (ご先祖の名はかごめ) |
12 tháng 1, 2004 | 15 tháng 3, 2006 | 29 tháng 12, 2010 |
Hojo cho Kagome xem một điều kỳ lạ trong gia phả của anh: một người tổ tiên của Hojo sống trong thời Chiến Quốc trùng tên với Kagome. Trong khi Kagome đang băn khoăn với tin này, thì vị tổ tiên của Hojo, Akitoki xuất hiện nhờ nhóm Inuyasha giúp đỡ trong việc phong ấn một cây thương mang đầy yêu lực. | ||||
138 | "Một "núi" yêu quái: Cuộc chiến sinh tồn của bộ đôi" "Mountain of Demons: Survival of the Duo" "Yōkai Sanga Futari no Sabaibaru" (妖怪山河ふたりのサバイバル) |
19 tháng 1, 2004 | 22 tháng 3, 2006 | 30 tháng 12, 2010 |
Kagome và vị tổ của Hojo buộc phải tách khỏi những người còn lại khi họ đang chiến đấu chống lại bốn tên yêu quái đang nhăm nhe đoạt lấy cây thương cho chủ nhân của mình, Hoshiyomi. | ||||
Chú thích[]
- ↑ “Inuyasha (TV)”. Anime News Network. Truy cập 4 tháng 12 năm 2008.
- ↑ “Inuyasha, Vol. 45 (DVD)”. Viz Media. Truy cập 30 tháng 1 năm 2009.
- ↑ “第97話 ~ 第120話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “第121話 ~ 第144話” (bằng Tiếng Nhật). Sunrise. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “Inuyasha Season 5, Ep. 1 "The Truth Behind the Nightmare: Battle in the Forest of Sorrow"”. Amazon.com. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ “Inuyasha Season 5, Ep. 1 "The Truth Behind the Nightmare: Battle in the Forest of Sorrow"”. Amazon.com. Bản chính lưu trữ 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2011.
- ↑ 7,0 7,1 Tập 133 và 134 được phát sóng lần đầu cùng ngày và kế tiếp nhau trong một chương trình đặc biệt kéo dài 1 giờ.
Liên kết ngoài[]
- Anime InuYasha mùa 5 trên Wikipedia Tiếng Việt
x - s - t InuYasha | |
---|---|
Tác phẩm | Bộ truyện manga • Loạt phim anime (Mùa 1 • 2 • 3 • 4 • 5 • 6 • InuYasha: The Final Act) |
Nhân vật | Inuyasha • Higurashi Kagome • Miroku • Sango • Shippo • Kirara • Kaede • Kikyo • Miroku • Sesshomaru • Rin • Kagura • Kanna • Koga • Byakuya • Naraku (…nhiều hơn) |
Phim | Affections Touching Across Time • The Castle Beyond the Looking Glass • Swords of an Honorable Ruler • Fire on the Mystic Island |
Trò chơi điện tử | InuYasha (PlayStation) • A Feudal Fairy Tale • Feudal Combat • The Secret of the Cursed Mask • Secret of the Divine Jewel |